Chia sẽ thông tin và liên lạc

Tên

Email *

Thông báo *

Thứ Ba, 28 tháng 12, 2021

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG

Ung thư cổ tử cung là loại chiếm tỷ lệ cao nhất nhì trong các loại bệnh ung thư của phái nữ, tuổi phát bệnh thường trên 40 tuổi, có quan hệ mật thiết với viêm loét cổ tử cung.

UNG THƯ CỔ TỬ CUNG  子宮  


 NHỮNG THÔNG TIN CẦN TÌM HIỂU KHI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN MẮC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 

Ung thư cổ tử cung là loại  chiếm tỷ lệ cao nhất nhì trong các  loại  bệnh ung  thư của phái nữ, tuổi phát bệnh thường trên 40 tuổi, có quan hệ mật thiết với viêm loét cổ tử cung.

 

Nguyên Nhân

Cho đến nay chưa biết được chính xác, qua thống kê người ta thấy bệnh có liên quan đến các yếu tố như : cổ tử cung bị thương tổn, viêm  loét cổ tử cung  mạn tính, kết hôn sớm, sinh đẻ nhiều, vệ sinh sinh dục kém . . .

 

Triệu Chứng

. Huyết  trắng ra nhìều, lúc đầu chỉ có hiện tượng ra nhìều, về sau kèm có mủ máu hôi thối ( giai đoạn trễ).

. Xuất huyết  âm đạo bất thường ( đây là dấu hiệu cần chú ý).

. Đau vùng bụng  dưới ( do tế bào ung  thư chèn ép thần kinh vùng hố chậu hoặc biến chứng  viêm tổ chức liên kết tử cung ), đau lan đến vùng lưng và đùi.

. Các triệu chứng đường tiết niệu, trực tràng như : tiểu nhiều lần, tiêu gấp, thậm chí nước tiểu có mủ máu ( do tế bào ung thư xâm phạm bàng quang ) hoặc bí tiểu hoặc nhiễm urê huyết. Trường hợp tế bào ung  thư xâm phạm trực tràng sinh ra tiêu khó, phân có máu, cuối kỳ có thể sinh ra dò nước tiểu, dò phân .

. Các  triệu chứng chung như : sốt  kéo dài, chán ăn, thiếu máu, 2 chân phù, người gầy.

Sự phát triển của ung thư trên lâm sàng thường chia làm 5 thời kỳ:

Kỳ I:  tế bào ung  thư chưa xâm phạm đến tế bào mô đáy, phát hiện lúc khám sức khỏe.

Kỳ II : ung thư khu trú ở cổ tử cung.

Kỳ III: ung  thư đã xâm lấn tới quanh tử cung nhưng chưa vào thành  hố chậu, đã xâm lấn âm đạo nhưng chưa đến l/3 dưới.

Kỳ IV : ung thư đã xâm lấn đến thành hố chậu và l/3 d ưới cổ âm đạo.

Kỳ V : ung thư đã lan đến đường tiểu và các cơ quan ngoài hố chậu.

 

Chẩn Đoán

Chủ yếu dựa vào :

- Triệu chứng  lâm sàng và cách phân kỳ lâm sàng, Tế bào học âm đạo ( phết mỏng âm đạo, xét nghiệm PAP) giúp phát hiện giai đoạn tiền xâm lấn mà kiểm tra cổ tử  cung không phát hiện được.

- Xét nghiệm Schiller: bôi dung dịch Lugol vào cổ tử cung giúp phân biệt các vị trí nghi ngờ để làm sinh thiết .

Khám phụ khoa: quan sát cổ tử cung bằng mỏ vịt, ấn âm đạo, trực tràng để phát hiện mức độ ăn lan của ung thư trong vùng chậu.

. Sinh thiết : Lấy mảnh mô tại vùng tổn thương làm sinh thiết.

. Khảo sát lòng cổ tử cung và chụp X quang xoang tử cung, trường hợp cổ tử cung  trong bị xâm lấn mà không thấy rõ bướu .

- Soi bàng quang.

Chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung rất quan trọng vì nó quyết định điều trị và tiên lượng bệnh. Đối với phụ nữ trên 40 tuổi có xuất huyết âm đạo thất thường thì phải cảnh giác.

 

Điều Trị

Điều trị ung thư cổ tử cung chủ yếu là phẫu trị và xạ trị dùng riêng lẻ hoặc phối hợp.  Hóa trị có thể  dùng làm phương pháp phối hợp Đông y là phương pháp hỗ trợ nâng cao sức khỏe người bệnh, hạn chế những biến chứng do các phương pháp trên gây ra. 

 

Biện Chứng Luận Trị:  Có thể chia các thể bệnh điều trị như sau:

 Can Khí Uất Trệ: Ngườ i bứt rứt, miệng khô, ngực sườn đầy tức, khó chịu, bụng dướl đầy, mất ngủ, hay mơ, kinh đến sớm, khí hư ra nhiều, quanh lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch Huyền Tế hoặc Huyền Hoạt.

Điều trị : Sơ Can, giải uất. Dùng bài  Tiêu Dao Tán thêm Trần bì, Hương phụ, Ô dược, Nhân trần.

+Nhiệt Độc Uất Kết Hạ Tiêu: Miệng khô, đắng, bụng dưới  đau, tức lưng, khí hư nhiều, đục như nước gạo hoặc vàng thối,  chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng dày, mạch Hoạt Sác ( cổ tử cung loét hoại tử, nhiễm trùng nặng) .

Điều trị : thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết,  tán kết. Dùng bài Sơ Can Thanh Vị Hoàn thêm Thất diệp nhất chi hoa, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ phục linh, Hạ khô thảo, Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh, Lậu lô, Quất diệp, Cúc hoa, Xuyên bối mẫu ( tán bột, hòa uống), Tử hoa địa đinh, Sơn từ cô, Bạch chỉ, Qua lâu nhân, Thiến thảo đều 12g, Nhũ hương, Một dược đều 4g, Lưỡng đầu tiêm 4g, Trần bì  8g.

+ Can Thận Âm Hư: Lưng đau thắt, váng đầu, ù tai, khó ngủ, hay mơ, lòng bàn  chân tay nóng, miệng khô, táo bón, lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch Huyền, Sác hoặc Tế Sác.

Điều trị : Tư dưỡng can thận, hoạt huyết, tiêu độc. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa, Trị mẫu, Hoàng bá, Hoài sơn, Sơn thù đều 12, Bạch linh, Trư linh, Đơn bì, Qua lâu nhân , Xích thược, Đan sâm đều l2g, Tam thất 6g ( tán bột hòa thuốc ), Trạch tả l2g.

+ Tỳ Thận Dương Hư : Tinh thần mệt mỏi, chân tay yếu, lạnh, lưng đau, ngực tức, khí hư ra nhiều, tiêu lỏng, thân lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Tế Nhược.

Điều trị : Ôn tỳ thận, trừ thấp. Dùng bài Chân Vũ Thang Gia Vị: Chế Phụ tử 10g ( sắc trước), Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bạch  thược đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Sinh hoàng kỳ 20g, Ngô thù du 8g, Tiểu hồi 6g, Gừng tươi 12g.

 

MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM

 

. Yết Ngô Nhuyễn Hóa Thang (Trần Minh Tín - Bệnh viện trung y Tùy Châu, tỉnh Hồ Bắc ): Ngô công 3 con, Toàn yết 6g, Côn bố, Hải tảo, Đương qui, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo (đều 24 g, Bạch thược, Hương phụ , Phục linh đều 15g, Sài hồ 9g, sắc uống. Vân Nam Bạch Dược 2g nuốt uống.

Gia giảm: Khí hư nhiều thêm Hoài sơn, Tỳ giải đều 24g; Tỳ hư hạ hãm thêm Hoàng  kỳ l5g, Thăng ma, Bạch truật đều 10g; Can thận âm hư thêm Sinh địa, Huyền sâm đều l5g; Táo bón thêm Hỏa ma nhân 24g; Bụng đầy, đau thêm  Trầm hương, Chỉ xác,  Diên hồ sách đều 15g.

Đã trị ung thư tử cung  13 ca, kết  quả sống 20 năm 1 ca, trên l3 năm 3 ca, trên 8 năm  4 ca, trên  2 năm  3 ca, sống 6 tháng 2 ca,

. Thiềm Hùng Giải Độc Phương ( Bệnh viện trung y Bắc Kinh): Thiềm tô 15g, Hùng hoàng 3g, Bạch cập 12g,  Phê thạch chế 1, 5 g, Ngũ bội tử 1,5g, Minh phàn 60g, Tử não sa 0,3g, Tam thất 3g, tất cả tán bột mịn, thêm Bột Tiêu Viêm 60g, trộn đều, dùng ngoài. Dùng  cho thể loét.

Nhũ hương, Một dược (đều 18g, Nhi trà, Băng phiến đều 9g, Xà sàng tử 12g, Chung nhũ thạch 10g, Hùng hoàng 12g, Bằng sa 9g, Não sa 9g, Huyết kiệt, Xạ hương (đều 6 g) Minh phàn 60g, tán bột nhỏ trộn đều, dùng ngoài cho loại ung thư nông.

Biện Chứng gia giảm: Thấp nhiệt độc thịnh, uống thêm thang : Thảo hà xa 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Thổ phục linh 30g, Bán chi liên l5g, Thương truật 9g, Hoàng bá 6g, Biển súc 9g, Xích thược 9g, Ý dĩ nhân (sống) 12g. Can uất khí trệ thêm Nhân trần l5g, Ngọc kim 9g, Thanh bì, Trần bì, Hương phụ, Đương quy, Bạch thược đều 9g; Can thận âm hư thêm Tri mẫu 9g, Trạch tả 9g,  Sinh địa 12g, Bạch hoa xà thiệt  thảo 30g, Hạn liên thảo, Thảo hà xa, Sơn dược đều 15g, Hoàng bá 5g.

Kết quảû lâm sàng: Dùng ngoài và uống trong  phối  hợp đã trị 42 ca ung thư tử cung, kết quảû khỏi 33 ca, sống 8 ca,  hết 1 ca.

. Hoàng Lăng Phương (Ngụy Vĩnh Hòa, Viện y học Thẩm Dương, Liêu Ninh): Hoàng kỳ 45g, Đương quy, Tam lăng, Nga truật, Tri mẫu, Đào nhân  đểu 16g, Kê nội ki m, Sơn giáp, Đảng sâm (đều 15g, Hương phụ 12g, Thủy điệt 30g, tán bột. Mỗi lần uống 3-6g, ngày 2-4 lần.

Cùng với thuốc uống trên dùøng Tam lăng 35g, Nga truật, Nhũ hương, Một dược đều l5g, Đồng lục 5g, Não sa 8g, A ngùy l0g, Thiềm tô 0, 6g, Xạ hương 0,15g, Băng phiến 0,3g, tán bột  đắp bên ngoài.

Kết quả: Uống thuốc và đắp ngoài như trên, đã điều trị 24 ca ung thư cổ tử cung. Kết quả: tốt 9 ca, tiến bộ 3 ca, không kết qủa 12 ca. Trong  9 ca có kết quả tốt, sống trên 3 năm  3 ca, 2 năm  2 ca, l năm 3 ca.

. Từ Thạch Anh Thang (Bệnh viện Thử Quang, thuộc Trung y Học viện Thượng Hải): Đảng sâm, Hoàng kỳ 12 - l 5g, Lộc giác phiến 9g, Tử thạch anh 30g, Xích thạch chi l5g, sao A giao 6g ( hòa uống), Quy thân, Bạch thược đều 12g, Bào khương 3g, sắc uống.

Biện chứng gia giảm: Tỳ vị hư yếu, trung khí hạ hãm, bỏ Bào khương, A giao thêm  Bạch truật, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ; Thận âm hư, thấp nhiệt hạ chú bỏ Hoàng kỳ, Đảng sâm, A giao, Bào khương, Lộc giác phiến thêm Sinh địa, Quy bản, Xuyên bá, Xuân căn bì, Chế hương phụ, bột Hổ phách; Bụng có khối u thêm Hạ khô thảo, Toàn qua lâu, Quy bản, Tượng nha tiêu; Xích đới nhiều thêm Sinh địa, Đơn bì, Tiên hạc thảo, Đoạn Mẫu lệ; Bạch đới nhiều thêm Xà sàng tử, Hoàng  cầm, Xuân căn bì, (chân tay phù thêm Phòng kỷ, Mộc qua, Ngưu tất, Phục linh .

Kết quảl lâm sàng: Đã trị  60 ca ung thư  cổ tử cung trong đó chỉ có 2 ca sớm còn (đều là giai đoạn muộn, Kết quả tốt (hết triệu chứng, khối u tiêu hoặc không phát triển, theo dõi 3 năm ) 3 ca  (5% ), tiến bộ (triệu chứng giảm, theo dõi 1 năm bệnh không phát triển) 9 ca ( 15% ), ổn định ( triệu chứng và khối u trong l0 tháng không thay đổi ) 3 ca ( 5%), Kết quả tốt rồi xấu đi 16 ca ( 26, 7%), xấn đi và tử vong 29 ca (48,3%) . Tỷ lệ kết quả: 5l, 67%).

. Hạ Đậu Hà Xa Thang ( Bệnh viện trực thuộc Hà Nam y học viện ):

Trước hết uống 6 thang: Hạ khô thảo, Sơn đậu căn, Thảo hà xa đều  30g , Thiên hoa phấn, Thuyên thảo, Sài hồ đều15g. Sắc uống 3 thang:  Tam lăng, Nga  truật đềuu 9g.

Uống tiếp 3 thang: Đương qui, Sài hồ, Kê nội kim đều 15g, Đảng sâm 30g, Bạch truật, Bạch thược, Phục linh, Thanh bì, Ô dược đều 9g, Cam thảo 6g.

Phối hợp thuốc đắp ngoài:  Ô mai 18g, Nha đảm tử 9g, Mã tiền tử 6g, Khinh phấn 6g, Hùng hoàng 6g, Não sa, Thiềm tô đều 9g, Hồng phê 6g, tán bột .

Thời kỳ cuối, bệnh nhân đau nhiều dùng Đại hoàng ( sao rượu ) 9g, Mang tiêu 6g, Đào nhân 9g, Qua lâu l5g, Dĩ nhân 9g, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Xuyên luyện tử đều 9g, Hoài ngưu tất 5g, Tiểu hồi hương l5g, Đươg quy 12g, Trạch tả 6g, Bạch thược l9g, Quế chi  6g, Sài  hồ 15g, Ngân hoa 15g, sắc uống.

Kết quả lâm sàng: Đã trị 57 ca ung thư cổ tử cung:

Kỳ I: 6 ca đều khỏi.

Kỳ II: 24 ca, khỏi 7, kết quả tốt 13, có kết quả 3, không kết quả 1.

Kỳ III:  15 ca, khỏi 1, tốt 4, có kết quả 4, không kết quả 6.

Kỳ IV:  5 ca, khỏi, kết quả tốt 1, không kết quả 4 ca.

. Tam Phẩm Bỉnh Phương (Phương Học Chí, y viện Bảo Kiện Phụ Nữ Giang Tây): Bạch phê 45g, Minh phàn 60g, Hùng hoàng 7,2g, Một dược 3,6g. Chế thành bánh hình trụ. Mỗi đợt 5 – 7 ngày dùng thuốc 1 lần. Liên tục 3 – 4 tuần. Lúc làm thuốc, dùng vải gạc bôi vaselin để bảo vệ âm đạo.

Dùng thuốc hỗ trợ : Tử thảo, Tử hoa địa đinh, Thảo hà sa, Hoàng bá, Hạn liên thảo đều 30g, Băng phiến 3g, tán nhuyễn, dùng ngoài.

Kết quả lâm sàng : Dùng trị cho 162 ca, 1 ca sau điều trị không còn tìm thấy tế bào ung thư. S au điều trị số sống trên 3 năm  9l ca, sống 5 năm 35 ca .

. Ngô Công Nhuyễn Hoá Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Ngô công 3 con, Toàn yết 6g, Côn bố, Hải tảo, Đương quy, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 24g, Bạch thược, Hương phụ Phục linh đều 12g, Sài hồ 8g, Vân Nam Bạch Dược 2g (hoà vào thuốc sắc, uống).

TD: Lý khí hoá ứ, nhuyễn kiên, giải độc. Trị cổ tử cung bị ung thư.

Đã trị 13 ca, sống thêm 20 năm có 1 ca, sống thêm 13 năm có 3, sống thêm 8 năm có 4, sống thêm 2 năm có 3, đạt tỉ lệ 100%.

. Lợi Thấp Giải Độc Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Đương quy vĩ 20g, Xích thược, Thương truật, Trư linh đều 12g, Thổ phục linh 60g, Nhũ hương, Một dược đều 10g, ngân hoa 15g, Ý dĩ 30g, Hoè hoa 15g, Đông qua nhân 30g, Mộc hương 12g, Toàn yết 8g, Ngô công 2 con. Sắc uống.

TD: Lợi thấp, giải độc, hoạt huyết, hoá ứ. Trị cổ tử cung bị ung thư giai đoạn 2.

 

Thứ Hai, 27 tháng 12, 2021

Đông Y trị Ung thư vú

Đông Y trị Ung thư vú

Khóa Vú - Phụ khoa Phụ sản Hải Phòng - Bệnh viện hàng đầu trong lĩnh vực  Sản phụ khoa


CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Tư vấn điều trị ung thư Đặc điểm của bệnh ung thư. Ung thư là một loại bệnh do tế bào bị đột biến ADN, Tế bào bị dị dạng, và tự nó sẽ sinh ra các tế bào ung thư khác. Vì vậy tất cả mọi cơ quan trong cơ thể đều có thể phát sinh bệnh ung thư. Tế bào ung thư có hình dạng đặc biệt khác với tế bào bình thường, to hơn, nhân lớn hơn, bờ nét không đều. đặc biệt sinh sản nhanh và phát triển vô tổ chức, xâm lấn và phá hoại các tổ chức xung quanh, làm cho cơ thể suy kiệt và dẫn đến tử vong. Sự phát triển của ung thư là một quá trình tiềm tàng trong cơ thể lâu dài, có khi 10-15 năm, và khi đã phát hiện được trên lâm sàng thì nó phát triển rất nhanh. Nguyên nhân gây ung thư Các chất phóng xạ, tia cực tím: Các chất này ảnh hưởng trực tiếp lên da và có thẻ gây ung thư da, xương, máu và phổi Các hóa chất gây ung thư - Khói thuốc là chứa nhiều chất gây ung thư nên người hút thuốc có thể mắc ung thư phổi, thanh quản, miệng, hầu, thực quản, hạ họng, bàng quang .... – 

Rượu có thẻ gây ung thư thực quản, hầu họng, miệng, thanh quản. – 

Các hóa chất khác: 

amiawng có thể gây ung thư phổi, cloruapolivityl có thể gây ung thư gan, thạch tín có thể gây ung thư phổi, ung thư gan, ung thư da, nhựa than đá có thể gây ung thư da, ung thư phổi, ung thư thanh quản, ung thư bàng quang .... 

Chế độ ăn uống và môi trường sống: 

Chế độ ăn uống và môi trường sống cũng ảnh hưởng đến việc phát sinh bệnh ung thư như ăn nhiều mỡ có thể gây ung thư vú, ăn ít chất bã dễ mắc ung thư đại tràng, hít thở nhiều khói, bụi, chất thải công nghiệp thì ung thư phổi tăng.

Các phương pháp chữa trị ung thư Phẫu trị.

Phẫu trị là dùng phương pháp mổ cắt bổ khối ung thư nên chỉ có giá trị triệt để khi khối ung thư ở giai đoạn đầu, còn khu trú, còn nếu khối ung thư đã di căn phẫu trị chỉ có hiệu lực tạm thời, không có hiệu lực hoặc thậm chí còn kích thích sự di căn và phát triển của khối ung thư. Lúc này cần phải kết hợp các biện pháp toàn thân như dùng thuốc, xạ trị, hóa trị ....Dù sao mổ cũng là một phương pháp phá hoại cơ thể ghê gớm, nhiều lúc để lại cho bệnh nhân những di chứng nặng nề Xạ trị. Xạ trị có thể tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách giết các tế bào đó và làm tổn thương các mạch máu tới nuôi chúng. Xạ trị cũng có mặt hạn chế như không dùng được xạ trị khi ung thư đã lan ra toàn thân. Một số ung thư chống chỉ định của xạ trị như ung thư dạ dầy, đại tràng hoặc tụy ....

Biến chứng của xạ trị nhiều khi khá trầm trọng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe người bệnh, gây tổn thương các mô lành, làm cho mô bị chai cứng, gây biến chứng tại các tạng rỗng (ruột, thực quản) bị teo hẹp làm khó nuốt khó đi tiêu, gây chẩy máu tại các chỗ lở loét, xạ trị còn có thể gây ung thư khác cho người bệnh mà sau đó thường được cho là di căn. 

Nếu xạ trị liên tục kéo dài có thể làm cho sức khỏe kiệt quệ, mất sức đề kháng, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, nếu không có hạn chế và bồi dưỡng thích đáng bệnh nhân có thể chết trước khi chết vì khối ung thư Hóa trị liệu Là dùng hóa chất thích hợp truyền vào cơ thể để tiêu diệt một loại tế bào ung thư nào đó. Hiện nay người ta có trên 50 loại thuốc khác nhau được đưa vào điều trị ung thư. Hóa trị thường được dùng trong các trường hợp phẫu trị và xạ trị bó tay như ung thư đã lan tỏa toàn thân, ung thư máu, ung thư hạch ....

Người ta có thể dùng hóa trị bằng nhiều thứ thuốc kết hợp hoặc kết hợp với xạ trị, phẫu trị để tăng hiệu quả chữa bệnh. Tuy nhiên cũng như xạ trị liệu, xạ trị liệu thường làm giảm bạch cầu, tiểu cầu, dẫn đến tình trang cơ thể không có sức đề kháng với bệnh tật. Có nghiên cứu gần đây phát hiện ra cứ 6 người ung thư vú điều trị bằng hóa trị liệu thì có một người phải cấp cứu hoặc nhập viện do các tác dụng phụ như sốt, nhiễm trùng, huyết cầu thấp, mất nước, nôn mửa…cao gấp 4 lần so với các dự báo của giới nghiên cứu. 

Sinh trị liệu Là biện pháp kích thích khả năng đề kháng tự nhiên của con người chống lại ung thư, hoặc dùng các sinh chất của con người chữa ung thư.

A dùng nội tiết tố: ví dụ dùng testosterone (nội tiết tố nam) để điều trị ung thư vú, cortisone để điều trị ung thư máu cấp tính .... 

B các liệu pháp dùng Interferon (một nhóm chất sinh học do cơ thể sản xuất để chống lại bệnh nhiễm virut, hoc dùng sức nóng, dùng các sinh tố (B1, A, C .....) Dùng thuốc đông y.

Nguyên tắc điều trị chính của đông y là 

a. Phù chính : là kích thích, hỗ trợ cơ thể giúp cơ thể tiết ra những chất cần thiết để tiêu diệt, ngăn chặn tế bào ung thư, khắc phục và ngăn chặn các biến chứng do hóa trị liệu hoặc xạ trị liệu gây ra 

b. Hành khí hoạt huyết giải độc: 

Nguyên nhân gây ung thư theo đông y là do ăn uống sinh hoạt nhiều độc tố, khí huyết lại ứ trệ tích lại thành ung thư. hành khí hoạt huyết giải độc là tiêu trừ nguyên nhân sinh bệnh 

C. nhuyễn kiên tán kết: dùng thuốc uống hoặc đắp ngoài để làm tiêu khối u Thực tế trong nhiều năm qua các nhà y học cổ truyền trung quốc và việt nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu dùng thảo dược để chữa ung thư, và đã thu được nhiều kết quả tốt trên điều trị lâm sàng. 

Tuy nhiên để chứng minh cơ chế hoạt động của các bài thuốc đông y trong điều trị ung thư theo phương pháp của y học hiện đại còn gặp nhiều khó khăn do việc tác động lên khối u của các bài thuốc đông y rất phức tạp. Kết luận Hiện nay việc điều trị ung thư đã có rất nhiều tiến bộ, có nhiều phương pháp để điều trị ung thư, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những thế mạnh chế nhất định. Để giúp cho bệnh nhân điều trị được tốt hơn, tỉ lệ thành công cao hơn chúng ta cần phối hợp việc phẫu trị, xạ trị, hóa trị với việc điều trị bằng thuốc đông y.

Các bài về bệnh ung thư ( Liên quan đến bệnh cần tìm)

Ung thư vú

Ung thư vú 

Bồ công anh 10.                  Địa đinh 10.                 Viễn trí 10 

Quan quế 10                        Qua lâu 60.                  Giáp châu 6 

Thiên hoa 6                          Cam thảo 6.                 Xích thược 6 

Hạ khô thảo 15                    Hoàng kỳ 15.               Cát cánh 15 

Phỉ bạch 15                          Qui đầu 30.                  Ngân hoa 15 

Bạch chỉ 15 

Di căn gia: Mễ nhân 30, Hải tảo 15, Mẫu lệ 24, Huyền sâm 24, lở Loét bỏ: Bồ công anh, Địa đinh, dùng gấp bội Hoàng kỳ, Tự hãn gia: Hoàng kỳ 30, Miệng khô táo bón gia: Chỉ thực 10, Thanh bì 10; sợ lạnh đau lưng huyết trắng gia: Quan quế 18, Mặt đỏ, sốt miệng khô bứt rứt gia: Hoàng cầm 10, Hoàng liên 10, Sài hồ 15; 

Dùng ngoài: Ngũ linh chi, Hùng hoàng, Mã tiền, A giao lượng bằng nhau tán mịn trộn dầu mè đắp 

Điều trị: 

Bài 1: 

Triệu chứng: đã được chuẩn đoán là ung thư tuyến vú, khối u ung thư đã di căn rộng rãi, sắc mặt xám xịt, tay chân rã rời, ăn uống không được, mạch tế vô lực, rêu lưỡi vàng nhẫy. Chứng thuộc can uất khí trệ, điều trị lấy sơ can lý khí, công kiên phá ứ là chính. 

Thành phần bài thuốc:

Sài hồ 15                      Hoàng cầm 15.                 Tô tử 30.               Đẳng sâm 30 

Hạ khô thảo 30           Mẫu lệ 30.                        Qua lâu 30.             Thạch cao 30 

Trần bì 30                     Bạch thược 30.                Xuyên tiêu 5.          Cam thảo 6 

Đại táo 10 

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang

Bài 2: 

Triệu chứng: 

Sắc mặt vàng héo, miệng đắng họng khô, tinh thần và ăn uống vẫn còn được, người gầy yếu, lưỡi đỏ không có rêu lưỡi, mạch huyền, sác, có lực. 

Đã được chuẩn đoán ung thư tuyến vú bên phải di căn tuyến dịch lim-pha.

Chứng thuộc tỳ thận hư nhược, can uất khí trệ. 

Điều trị dùng phương thuốc ích thận kiện tỳ sơ can lý khí 

Thành phần bài thuốc:

Toàn qua lâu 15                  Xuyên bối mẫu 9.            Thố hương phụ 9.        Sài hồ 9 

Hải tảo 9                              Trần bì 9.                           Cốc đạo nha 9.              Mạch nha 9 

Bồ công anh 12                   Xuyên giáp châu 6.          Tam lăng 9                    Ty qua 15 

Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, uống cùng tê hoàng hoàn mỗi ngày 3g. 

Bài 3: 

Triệu chứng: 

Ung thư tuyến vú, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, tế, chứng thuộc can uất t hư, khí uất ngưng kết, điều trị dùng phương thuốc thư can kiện t nhuyễn kiên tán kết, giải độc thanh nhiệt. 

Thành phần bài thuốc:

Thái Sài hồ 6               Sinh Cam thảo 6.             Đương quy 9.                   Bạch thược 9 

Sinh Mẫu lệ 9             Nguyên sâm 9                  Thanh bì 9.                       Pháo sơn giáp 9 

Ngân hoa 15               Bồ công anh 15.               Hạ khô thảo 15 

Bài thuốc trên uống bổ sung cùng thuốc viên sau để có kết quả điều trị tốt hơn 

Thổ Sài hồ 30              Mộc hương 30.               Trần bì 30.                        Đương qui 45 

Bạch thược 45            Sinh Mẫu lệ 45.               Huyền sâm 45.                Thanh bì 45 

Thổ Bối mẫu 45          Quất hạch 45.                  Lá quýt 45                        Bồ công anh 90 

Hạ khô thảo 90           Qua lâu 90.                      Tào hưu 60.                     Hoàng dược tử 60 

Bài 4: Bài thuốc công anh thang 

Bồ công anh 10         Qua lâu 60.                   Giáp châu 6.                 Địa đinh 10 

Hạ khô thảo 15         Ngân hoa 15                 Đương qui 30.              Hoàng kỳ 15.  

Thiên hoa phấn 6     Bạch chỉ 15.                  Cát cánh 15.                  Xích tử 6 

Giới bạch 15             Viễn trí 10.                     Quan quế 10.               Cam thảo 6 

Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, 3 thang là một liệu trình, người bệnh nhẹ chỉ cần dùng 1 liệu trình là có hiệu quả. 

Bài 5: Bài thuốc ngưu hoàng tiêu thũng phương: 

Ngưu hoàng 10                 Nhũ hương 15.        Mt dược 15                 Hải long 15 

Hoàng bì 30                       Sơn từ cô 30.           Hương duyên 30.          Sao sơn tiên 30 

Hạ khô thảo 60                 Tam thất phấn 60.  Hà thủ ô 60                    Dĩ nhân 60 Địa đinh 60 

Nga truật 60                      Tiên linh t 60 

Nghiền nhỏ thành bột, hòa với nước rồi chế thành viên hoàn, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 3g, dùng liền trong mấy tháng. 

Bài 6: Thuốc long hoa hóa nham phương 

Đẳng sâm 9                Thiên đông 9.          Đào nhân 9.                       Hạ khô thảo 12 

Hải tảo 12                  Côn bố 12                Thạch kiến xuyên 30.        Hoàng dược tử 30 

Mẫu lệ 30.                  Xa tiền tử 30.          Đại táo 10 

Bài 7: Chủ trị ung thư tuyến vú 

Bán liên chi 30         Thủy trân châu 30.   Địa đảm đầu 15.               Dạ hương ngưu 15 

Bạch hoa xà 12        Lãm hạch liên 9.        Bán biên liên 9                  Mã yên đằng 9 

Lan hoa thảo 9         Pha địa đảm 9           Bạch phấn đằng 9             Đại thích dụ 9 

Tán huyết đan thảo 12 

Bài 8: Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang uống cùng với thuốc viên thiên long hoàn 15 viên chia 3 lần uống. Các vị thuốc trên đem nghiền chung thành bột, cho nước vào nhồi làm thành viên hòa uống vào lúc sáng, tối mỗi lần 6g. 

Bài 9: 

Bắc sa sâm 20          Sinh Hoàng kỳ 20.      Đẳng sâm 20.         Sao Bạch truật 10 

Bạch hoa xà 30        Hoài sơn 20                 Trần bì 10.              Thương truật 10 

Ngân hoa 20            Dã Cúc hoa 20             Sinh Cam thảo 10. 

Sắc uống mỗi ngày 1 thang kết hợp với giáp phấn hồng sa điều, trân châu tán dùng để đắp ở mặt ngoài vết lở loét 

Bài 10: Thuốc mã thị nội tiêu nhũ nham phương 

Cương tằm               Bạch thược.            Đương qui                  Hương phụ 

Xuyến Bối mẫu         Liên kiều.                Thanh bì.                    Quất diệp. 

Sài hồ                        Trạch lan.                 Bồ công anh.             Kim Qua lâu 

Linh lương giác        Mao từ cố               Thục dương tuyền 

Tất cả vị thuốc đồng phân lượng. Sắc nước uống ngày 1 thang 

Bài 11: 

Ngân hoa 30            Sơn giáp châu 9.     Cương tằm 9.           Mộc miết tử 3 

Đại phong tử 3 

Cách dùng: Rượu hâm nóng 0.5g, chia đều 2 lần hâm nóng bằng lửa than, uống theo bữa ăn. Chú ý: Địa phong tử, mộc miết tử đều có chất độc, khi dùng cần thận trọng, không được làm sai chỉ dẫn. 

Bài 12: Thuốc viên nhũ thang vô ưu đan: 

Qua lâu 3                  Sinh địa 15.            Thổ Bối mẫu 120.     Hương phụ 120 Lậu lô 90. 

Bạch giới tử 90        Đoạn mẫu lệ 120.  Phục linh 90.             Lưu hành tử 90 

Chế Bán hạ 60         Đương qui 60.        Quất diệp 60.            Bạch thược 60. 

Thanh bì 60             Trần bì 60.               Pháo sơn giáp 30.    Mộc thông 30. 

Xuyên khung 30      Cam thảo 30 

Tất cả các vị thuốc trên đem nghiền thành bột, dùng nước thuốc sắc Bồ công anh, Liên kiều, mỗi thứ 60g để thay nước cho vào nhào rồi làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 6g, mỗi ngày uống 3 lần. 

Bài 13: Thuốc đào hồng tứ vật thang và kim ngân hoa cam thảo thang gia giảm chủ trị ung thư tuyến vú loại ứ độc 

Đào nhân 9                    Hồng hoa 9.                 Xích thược 12.             Đan sâm 9 

Ngân hoa 15              Cam thảo 6.                Bồ công anh 30.             Tử hoa địa đinh 30 

Thảo hà xa 10            Nhũ hương 3             Mộc dược 3                     Khổ sâm 10 

Bán chi liên 30 

Bài 14: 

Chiết bối 12              Giáp châu 15.            Miết giáp 24.                    Bạch anh 30 

Thiết thụ diệp 30     Bại tương thảo 30.   Lộ phòng phong 15 

Sơn từ cô 24             Quỉ viễn vũ 15. 

Một số bài thuốc bí truyền chữa ung thư vú 

1. Thuốc viên tiêu thũng: mỗi lần 4-6 viên, ngày 3 lần, uống liền 1-2 tháng là một liệu trình 

2. Thuốc viên tiểu kim đan: Mỗi ngày uốn vào sớm, tối, mỗi lần uống 1 viên, uống với nửa chén con rượu nóng. 

3. Thuốc viên nhũ tích tiêu: mỗi lần uống 2 viên, mỗi ngày 3 lần, uống với 30g rượu hâm nóng. 4. Thuốc viên tiêu dao hoàn: Mỗi lần uống 2 viên, 1 ngày 2 lần, uống liền trong 2 tháng là 1 liệu trình, 

5. Thuốc viên tán kết linh: Thuốc chủ yếu gồm các vị thảo ô, mộc miết tử, ngũ linh chi, bạch giao hương, địa long, Đương qui, Xương bồ, Nhũ hương... có cống hiệu hành khí thông lạc, hoạt huyết nhuyễn kiên. Đối với những người ung thư tuyến vú, hình giống y như quả trứng gà, màu da ngoài như thường đẩy có thể di động, đau chướng tức. Phân tích khảo chứng là người bị chứng hàn ngưng trệ, lạc mạch ứ trệ, lạc mạch ứ trợ, rất thích hợp với vị thuốc này. Đây là loại thuốc viên bọc đường, mỗi viên chứa lượng thuốc sống là 0.2g người lớn mỗi lần uống 2-4 g, mỗi ngày 2-3 lần, uống với nước sôi để ấm. 

6. Thuốc viên ngưu hoàng tỉnh tiêu hoàn: Thành phần của thuốc gồm hùng hoàng, Xạ hương, Nhũ hương, Mạt dược, Ngưu hoàng. Có công hiệu thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng chỉ thống. Đối với chứng bệnh ung thư tuyến vú thuộc chứng độc nhiệt uẩn kết rất thích hợp với loại thuốc này. Biểu hiện của chứng bệnh này là đau ở bầu vú, khối u to tăng lên rất nhanh chóng, sưng tấy đỏ nóng bỏng, phát sốt, miệng khô khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác, mỗi ngày uống 2 lần, uống với rượu hoặc với chút nước ấm. 

7. Thuốc kết nhũ cao: Thành phần của thuốc gồm: Đồng lục, Huyết kiệt, Nhũ hương, Mộc dược, Cửu thái chấp, Thạch tín, Xạ hương. Các thuốc này dùng phối hợp có công hiệu tiêu thũng, nhuyễn kiên, hóa ứ, chỉ thống. Trên lâm sàng dùng cho những người vừa mới bị ung thư tuyến vú, có biểu hiện thành có khối u ở bầu vú cht cứng rắn, mặt ngoài cao thấp không bằng nhau hoặc đầu vú có tràn dịch ra, chất tiết ra như máu. Loại thuốc này là thuốc cao dùng ngoài, mỗi lá cao nặng 3g. Khi dùng đem hơ nóng cho chảy mềm ra dán vào chỗ bị bệnh. 

8. Thuốc viên tê hoàng hoàn: thành phần của thuốc gồm ngưu hoàng, Xạ hương, Thiềm tô, Nhũ hương, Mộc dược, Hoàng mễ phan. Các thuốc phối hợp dùng có tác dụng giải độc tán kết, hoạt huyết ứ chỉ thống. Rất thích hợp dùng cho các trường hợp bị ung thư tuyến vú thuộc chứng ứ nhiệt kết lại với nhau, biểu hiện ra là khối u ở bầu vú đau, nóng bỏng cục bộ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Thuốc này là loại thuốc viên, mỗi ngày 2-3 lần. Đối với những người âm hư hỏa vượng cấm dùng. 

9. Sơn từ cô, Lộ Phòng phong, mỗi thứ 15g, Hùng hoàng 6g. 

Tất cả đem nghiền thành bột, trộn đều với nhau, mỗi lần uống 1.5g, ngày 2 lần 

10. Sài hồ 3g, Đương qui, Quất diệp hạch, Hương phụ, Hạ khô thảo mỗi thứ 15g, Uất kim, Thanh bì, Bối mẫu, Sơn từ cô, mỗi thứ 6g, Mẫu lệ 20g. Đem sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Ngoài ra nên uống thêm 2 viên tiểu kim đan mỗi ngày uống 3 lần.

11. Sơn từ cô 200g, Giải xác, giải trảo 100g. Đem tất cả nghiền thành bột, lấy mật trộn vào để làm thành viên hoàn mỗi viên nặng 10g, mỗi lần 1-2g, mỗi ngày 3 lân, uống với nước sôi để ấm, dùng sau bữa ăn. 

12. Sài hồ 15g, Hoàng cầm 15g, Tô tử 30g, Đẳng sâm 30g, Hạ khô thảo 30g,Vương bất lưu hành 90g, Mẫu lệ 30g, Qua lâu 30g, Thạch cao 30g, Trần bì 30g, Bạch thược 30, xuyên tiêu 5g, Cam thảo 6, Đại táo 10 quả. Điều trị có thể gia giảm. 

13. Bài thuốc: (1) thuốc bột nhân công ngưu hoàng tán: nhân công ngưu hoàng 10g, Chế nhũ một, Hải long mỗi thứ 15g, Hoàng kỳ, Sơn từ cô, Hương duyên, sao tam tiêu, mỗi thứ 30g, Hạ khô thảo, Tam thất phấn, Hà thủ ô, ý dĩ nhân, từ hoa địa đinh mỗi thứ 60g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn nước vào nhau nhào thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g. (2) Thuốc thăng huyết số 1: Thái tử sâm, Hà thủ ô, Kê huyết đằng, Sinh kỳ, mỗi thứ 15g, Đương qui, Thăng ma, Cẩu khởi tử, Tam tiên mỗi thư 10g, Bạch truật 12g, thạch vĩ 30g Tam thất phấn 3g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. (Theo Những bài thuốc bí truyền độc đáo chữa ung thư)