Chia sẽ thông tin và liên lạc

Tên

Email *

Thông báo *

Thứ Hai, 8 tháng 6, 2020

BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG THANG

BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG THANG 
Thuốc ngâm rượu bổ thận tráng dương trong Đông y là phương pháp bồi bổ tạng thận, đồng thời kiện toàn thể chất, làm tăng ham muốn cũng như khả năng sinh lý của cơ thể.
BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG THANG
Đây không phải là phương pháp kích dục hay cường dương đơn thuần mà nhiều người vẫn lầm tưởng.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm của Tân dược giúp tăng cường khả năng sinh lý. Các sản phẩm này đáp ứng được nhu cầu cấp tốc cho người dùng bởi tác dụng kích thích nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc sử dụng các sản phẩm Tân dược lại không an toàn vì nhiều tác dụng phụ như: đau đầu, hoa mắt, ù tai, hạ thấp huyết áp, một số trường hợp còn bị liệt dương vĩnh viễn do lạm dụng thuốc…

Thuốc ngâm rượu Bổ Thận Tráng Dương thang

BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG THANG

Thành phần BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG THANG gồm 28 vị thuốc sau: 

1.Củ Maca 40g:
vị ngọt, mùi thơm. Công dụng: Bổ thận, nâng cao khả năng sinh lý cho cả nam và nữ giới. Tăng cường sinh lực giúp cơ thể chống lại mệt mỏi, căng thẳng. Cải thiện chất lượng, số lượng và khả năng di chuyển của tinh trùng.
2.Đông trùng hạ thảo 20g:
mùi thơm ngậy, tính bình, vị hơi ngọt. Công dụng: Bổ phế thận, tráng dương, tăng cường sinh lực và trí nhớ.
Đông trùng hạ thảo trong thang thuốc
3.Lộc giác20g:
tính ấm, vị ngọt, mặn. Công dụng: tráng thận dương, ích tinh huyết, cường cân cốt.
Lộc giác (sừng già của hươu nai) trong thang thuốc
4.Nấm ngọc cẩu40g:
tính bình, vị chát. Công dụng: bổ huyết, ích thận, cường kiện gân cốt.
Nấm ngọc cẩu khô thái lát trong thang thuốc
5.Ba kích thiên 30g:
tính hơi ấm, vị ngọt, cay. Công dụng: bổ thận tráng dương, cường cân cốt, khứ phong thấp.
6.Nhục thung dung 20g: 
tính ấm, vị ngọt, chua, mặn. Công dụng: trợ thận, ích tinh, tráng dương, nhuận tràng.

7.Dâm dương hoắc 30g:

tính ấm, vị cay, ngọt. Công dụng: bổ thận tráng dương, cường cân cốt, khứ phong thấp.
8. Đảng sâm 30g:
tính bình, vị ngọt. Công dụng: Ích khí, sinh tân, dưỡng huyết.
9. Đương quy 30g:
tính ấm, vị ngọt, cay. Công dụng: bổ huyết điều kinh, hoạt huyết chỉ thống, nhuận trường thông tiện
10. Hoàng kỳ 30g:
hơi ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ khí thăng dương, ích vệ cố biểu.
11. Hà thủ ô 30g:
tính hơi ấm, vị ngọt, sáp. Công dụng: Bổ ích tinh huyết, cố thận, đen lông tóc.
12. Đỗ trọng 40g:
tính ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ gan thận, cường cân cốt
13. Ngưu tất 30g:
tính bình, vị đắng ngọt chua. Công dụng: hoạt huyết thông kinh, bổ gan thận, cường cân cốt, lợi niệu thông lâm, dẫn hỏa (huyết) hạ hành.
14. Kê huyết đằng 40g: 
tính ấm, vị đắng, ngọt. Công dụng: hành huyết bổ huyết, thư cân hoạt lạc.
15. Toan táo nhân 20g:
tính bình, vị ngọt. Công dụng: dưỡng tâm an thần, liễm hãn
16. Thục địa hoàng 60g:
tính hơi ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ huyết tư âm, ích tinh.
17. Sơn thù du 30g:
tính hơi ấm, vị chua, sáp. Công dụng: bổ ích can thận, thu liễm cố sáp.
18. Đan sâm 30g:

hơi lạnh, vị đắng. Công dụng: hoạt huyết, lương huyết, an thần.
19. Cẩu tích 30g: 

Tính ấm, vị đắng ngọt. Công dụng: khứ phong thấp, bổ gan thận.
20. Khiếm thực 20g: 
tính bình, vị ngọt. Công dụng: Ích thận, cố tinh, kiện tỳ.
21. Kỷ tử 20g:
tính bình, vị ngọt. Công dụng: bổ gan thận, sáng mắt.
22. Kim anh tử 30g:
tính bình, vị chua, sáp. Công dụng: cố tinh sáp niệu, sáp trường chỉ tả.
23. Thỏ ty tử 40g:
tính ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ thận cố tinh, dưỡng gan sáng mắt.
24. Ngũ vị tử 30g: 
tính ấm, vị chua ngọt: Công dụng: liễm phế, tư thận, sinh tân liễm hãn, sáp tinh chỉ tả, an thần
25. Cúc hoa 20g:
tính hơi lạnh, vị cay, ngọt, đắng. Công dụng: thanh nhiệt giải độc, sáng mắt.
26. Đại táo8 trái:
tính ấm, vị ngọt. Công dụng: bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần, hòa hoãn tính dược.
27. Cam thảo 20g:
tính bình, vị ngọt. Công dụng: ích khí bổ trung, thanh nhiệt giải độc, khứ đàm chỉ khái, điều hòa thuốc.

28. Bổ cốt chỉ 30g:

tính ôn, bình, vị cay. Công dụng: bổ thận tráng dương, cố tinh sáp niệu, ôn tỳ chỉ tả.
Thuốc ngâm rượu bổ thận tráng dương được dùng rất phổ biến trong điều trị các chứng bệnh như: liệt dương, giảm ham muốn sinh lý, xuất tinh sớm, đau mỏi lưng gối…
Rượu vốn là tinh khí từ thủy cốc có vị cay ngọt, tính nóng, có tác dụng làm tăng cường sự lưu thông khí huyết, ấm vị dưỡng tỳ, kích thích tiêu hóa, tươi nhuận da.
Nhờ vậy, thuốc được ngâm với rượu sẽ làm tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Phương pháp dùng thuốc ngâm rượu đã được lưu truyền qua hàng nghìn năm đến nay và ngày càng được quan tâm vì tính an toàn và hiệu quả của nó.
Theo y học cổ truyền, khí huyết là nền tảng của cơ thể, nuôi dưỡng tạng phủ vì vậy “khí huyết điều hòa phòng bách bệnh”.
Thận tàng tinh chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể, đồng thời thận còn chủ về cốt tủy. Khi thận tinh đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể sung mãn, xương khớp chắc khỏe, tinh thần minh mẫn và có khả năng sinh lý hoàn hảo.
BỔ THẬN TRÁNG DƯƠNG THANG được lập phương trên cơ sở bồi bổ khí huyết giúp kiện toàn thể chất, điều hòa và phục hồi chức năng tạng phủ, ích tinh khí, bổ thận tráng dương.
Nhờ vậy, khi sử dụng sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh, cân bằng. Từ đó ham muốn sinh lý và khoái cảm sẽ đến một cách tự nhiên và đầy đủ nhất.

Công dụng và cách dùng  

Công dụng: Bổ khí dưỡng huyết, bổ phế kiện tỳ, ích tinh điền tủy, bổ thận tráng dương, cố tinh sáp niệu, dưỡng tâm an thần, dưỡng gan sáng mắt, cường kiện gân cốt.
Đối tượng sử dụng: người suy nhược cơ thể, thường xuyên mệt mỏi, liệt dương, xuất tinh sớm, giảm ham muốn sinh lý, tiểu đêm nhiều lần, đau lưng mỏi gối, khó ngủ.

Cách dùng:

– Một thang ngâm với 6-8 lít rượu trắng.
– Nên dùng rượu từ 38 – 50 độ để bảo quản được lâu và để dễ chiết suất các hoạt chất có trong dược liệu.
– Thuốc ngâm với rượu sau 30 ngày trở đi là có thể dùng được.
– Khi dùng, quý vị cũng có thể pha rượu với một ít đường phèn hay mật ong để tăng thêm vị ngọt.
– Nam nữ đều có thể dùng được.
– Ngoài ra, quý vị cũng có thể cho thêm các vị thuốc sau vào ngâm cùng: Tây Dương sâm (xem thêm) , Hải mã (cá ngựa) (xem thêm), Tắc kè (xem thêm) để nâng cao tác dụng cường dương.
– Uống đến khi mực rượu bằng mực thuốc, quý vị có thể chắt hết rượu ra rồi ngâm lần 2 với 6 lít rượu.
Liều dùng: Mỗi lần 20-30ml, ngày uống 1-3 lần. Uống trong 4-6 tháng mới hết nước 1.
*Lưu ý: tác dụng của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa mỗi người.
Phụ nữ có thai, trẻ em, người huyết áp cao chưa điều trị ổn định, người mẫn cảm với rượu không nên dùng.

Nếu không uống được rượu, quý vị có thể làm theo cách sau:

Chưng cách thủy: Sau khi ngâm với rượu đến khi có thể dùng, quý vị rót rượu vào một bát nhỏ, cho vào nồi đậy kín, chưng cách thủy 15 phút cho bay hơi rượu sẽ dễ uống hơn.
Sắc uống: Chia đều các vị thuốc làm 5 phần bằng nhau. Mỗi ngày uống 1 phần. Mỗi phần sắc 2 lần được 2 nước để uống trong ngày.
Cách sắc như sau: lấy mỗi phần cho vào 3 chén nước, sắc cạn còn 1 chén chắt ra để uống, sắc lần 2 tương tự.