Chia sẽ thông tin và liên lạc

Tên

Email *

Thông báo *

Thứ Tư, 21 tháng 10, 2020

BỆNH GẦY ỐM

BỆNH GẦY ỐM


- Gầy còm là chỉ da thịt bị teo quắc , nhẹ cân thậm chí hom hem khẳng khiu như que củi, thường gặp ở trẻ em bị cam, lao phổi và tiêu khát, trẻ em thể trạng gầy còm, trướng bụng kém ăn, nhị tiện không đều là thuộc về bệnh cam tích có thể uống( HÒA TỲ PHIẾN 1 ) để làm mạnh sự vận hóa của TỲ.VỊ.
∆- Nếu có kiêm chứng tiểu tiện ít sắc vàng, có thể dùng ( CỦNG THỊ BỔ TIÊU PHƯƠNG 2 ) để kiện vận TỲ. VỊ tiêu Thực Lợi thủy, kiêm chứng to bụng nổi gân xanh, trướng đầy, bụng to cứng rắn, thể trạng còn thuộc thực thì cho uống ( TRỊ CAM BÀI A 3 ) để tiêu cam tích và điều lý TỲ VỊ.
∆- bụng to cổ trướng và đầy, đại tiện khô hoặc nhão, mùi chua hôi khó ngửi hoặc bị ỉa chảy do thương thực, có thể dùng ( PHI NHI PHẤN 4 ) để thanh nhiệt Khơi thông tích trệ xuống dưới nhằm ôn trung hóa trệ, tiêu cam lý tỳ. Kiêm chứng mặt Vàng phiền táo, bụng trướng hoặc Đau ở vùng rốn và bụng cho uống ( TIÊU TÍCH KIỆN TỲ PHIẾN 5 ) để tiêu bĩ tích trừ trướng bụng sát trùng khai vị.
∆- bệnh cam tích lâu ngày, thể trạng hơi kém, có thể dùng( TRỊ CAM BÀI B 6 ,) để vừa tiêu vừa bổ, kiện tỳ sát trùng, tiêu tích trừ trướng. Trẻ em gầy còm, đau quanh rốn không thiết ăn uống, đại tiện nhão và dính trệ khó chịu, bụng to cổ bé nổi gân xanh, chọn dùng bài gia giảm( PHÌ NHI HOÀN 8 ) để kiện tỳ phù chính sát trùng tiêu tích.
∆- có thêm chứng nước tiểu trắng như nước gạo, thường sốt nhẹ, ưa mát hay uống nhiều, lông tóc phờ phạc, da dẻ khô ráo, đại tiện hoặc lỏng hoặc khô, đó chính là khí đã bị hư, cam tích uất nhiệt , có thể cho uống( TIỂU NHI BẠN DƯỢC 9) để phù chính tiêu tích, sát trùng, thoái nhiệt hoặc uống bài ( MA TÍCH TÁN 10 ) để phù Tỳ kiện Vị, Thanh Hư nhiệt, tiêu cam tích.
∆- trẻ em cam tích đã khỏi Dần, có thể cho uống bài ( TRỊ CAM BÀI C 11 ) để điều bổ tỳ vị, trừ nốt cái tích còn sót lại, nếu chỉ có chứng gầy còm ,sắc mặt úa vàng, mỏi mệt chán ăn, da dẻ khô ráo tóc khô giòn, có thể dùng ( KỲ THỊ BỔ TRUNG PHƯƠNG 12 ) để kiện tỳ ích vị.
∆- Nếu có kiêm chứng đại tiện khô, yếu sức, khàn tiếng, tay chân không ấm là thuộc khí huyết đều hư, có thể dùng ( KỲ THỊ BỒI NGUYÊN PHƯƠNG 13 ) để ích khí huyết, bồi bổ nguồn gốc. Nếu thể trạng có vẻ khẳng khiu bại hoại, tự ra mồ hôi, dóc hết cơ thịt, li bì ngủ lộ con ngươi, cho uống ( KỲ THỊ CỐ THOÁT PHƯƠNG 14 ) để ít khí cố thoát.
∆- trẻ em hình thể gầy còm, hay bị cảm mạo, kém ăn đại tiện lỏng, mồ hôi trộm phát nhiệt, phát dục chậm chạp, có thể dùng ( TĂNG MIỄN KHÁNG CẢM PHƯƠNG 15 ) để ít Khí Thăng Dương, kiện tỳ bổ thận, thanh nhiệt khư tà , gầy còm gặp thời kỳ cuối của bệnh vị trường ác tính, kèm theo kém ăn, mỏi mệt, lưng đùi mềm yếu, là thuộc tỳ thận bất túc, cho uống( KIỆN TỲ ÍCH THẬN THANG 16 )
∆- phụ nữ không thấy kinh nguyệt, hình thể gầy còm, da dẻ tróc vảy, tóc rụng, mỏi mệt, đó là do bệnh can, huyết Lao cho uống ( DƯƠNG THỊ CAN HUYẾT LAO " BÀI SỐ I " 17 ) để tư âm dưỡng huyết, trị huyết tán ứ, nếu triều nhiệt, ho khan miệng lưỡi khô ráo, nên tư bổ can thận, dương âm thanh nhiệt, dùng bài ( ĐƯỜNG THỊ CAN HUYẾT LAO " SỐ II" 18 ) ∆-Bệnh phế lao và tiêu khát, có thể trạng gầy còm, tham khảo ở các mục ( KHÁI THẤU. TIÊU KHÁT)